Thứ Ba, 29 tháng 7, 2008

CHI THỨ TƯ: CHI ĐINH

ĐỜI THỨ HAI
Cao cao tổ Phạm Quý Công tự Đình Tuyển, giỗ ngày 17 tháng 4 âm lịch ; mộ táng tại xã Tứ Cầu; vợ là cụ Lê Thị... hiệu Từ Thuận, giỗ ngày 12 tháng 2 âm lịch, mộ phần táng tại xã Tứ Cầu, sinh được 01 con trai là Phạm Huy Đĩnh (đời thứ 3). Cụ Huy Đĩnh sinh được một con trai là Phạm Ngân Tốn (đời thứ 4), cụ Ngân Tốn sinh một con trai là Phạm Thế Nho (đời thứ 5), cụ Thế Nho sinh một con trai là Phạm Hữu Hạnh (đời thứ 6)

ĐỜI THỨ NĂM
Ông Phạm Quý Công huý Thế Nho, thọ 68 tuổi, giỗ ngày 23 tháng 12 âm lịch,có hai vợ là cụ Phạm Mẫn... (chính thất) không rõ ngày mất và cụ Nguyễn Thị Gạo (thứ thất) thọ 80 tuổi, giỗ ngày 01-07 âm lịch và sinh được 02 con, một trai và một gái;

ĐỜI THỨ SÁU:
Ông Phạm Quý Công tự Hữu Hạnh, hiệu Đắc Y, thọ 71 tuổi, giỗ ngày 20 tháng 09 âm lịch, vợ là cụ Nguyễn Thị Quy, thọ 65 tuổi, giỗ ngày 18-09 âm lịch. Cô tổ Phạm Thị Đen, giỗ ngày 06-01 âm lịch.
Từ đời thứ ba đến đời thứ sáu chỉ lưu giữ được một vài nét rất sơ lược như trên.
Theo các tư liệu do ông Phạm Văn Ban sưu tầm thì cụ Phạm Huy Đĩnh sinh được 03 người con trai là:
1. Phạm Văn Trác;
2. Phạm Ngân Tốn;
3. Phạm Văn Chước;
Vì không có tư liệu về các Nhánh của cụ Văn Trác, Văn Chước, chỉ chép lại sơ đồ những Nhánh này và nhánh của cụ Phạm Văn Hành (tức Hương Hành) sinh ra ông Quản Cốu (theo sơ đồ của ông Phạm Văn Ban).
Sau đây, xin ghi lại chi tiết từ cụ Phạm Hữu Hoà - đời thứ bảy của Chi Đinh (mà cụ Phạm Đức Tế gọi bằng ông nội)

ĐỜI THỨ BẢY:
CỤ PHẠM QUÝ CÔNG TỰ PHẠM HỮU HOÀ
Cụ Phạm Quý Công tự Phạm Hữu Hoà hưởng thọ 63 tuổi, giỗ ngày 21 tháng 03 âm lịch;
Chính thất: cụ Trịnh Thị Dự, mất sớm (hưởng dương 45 tuổi), giỗ ngày 06-07 âm lịch, không sinh được người con nào;
Thứ thất: cụ Trương Thị Nguyên (người làng Ghênh, xã Như Quỳnh cùng huyện Mỹ Văn ngày nay), thọ 94 tuổi, giỗ ngày 03-03 âm lịch;
Cụ Phạm Hữu Hoà và cụ Trương Thị Nguyên sinh được 07 người con: 05 nam và 02 nữ :
1. Phạm Hữu Lợi;
2. Phạm Văn Thuận;
3. Phạm Thị Dều;
4. Phạm Văn Tề;
5. Phạm Văn Thức;
6. Phạm Thị Lộc;
7. Phạm Văn Huy (tức Quản Be)
Các ông bà nói trên đều được học hành và làm nên, có chức có danh trong xã hội đương thời; tuổi thọ của các ông, bà khi quy tiên đều ở độ tuổi 60, 70. Như vậy, không kể nữ, các cụ đã sinh hạ được 05 ngành cho đời thứ 8.
Cô tổ: Phạm Thị Dự, giỗ ngày 12-12 âm lịch;

ĐỜI THỨ TÁM:
A. NGÀNH THỨ NHẤT:
PHẠM QUÝ CÔNG tự PHẠM HỮU LỢI:
Cụ Phạm Quý Công tự Phạm Hữu Lợi thọ 73 tuổi, giỗ ngày 15 tháng 03 âm lịch, vợ là cụ Phạm Thị Lường, người cùng làng; hai ông bà sinh được 07 người con, 06 nam và 01 nữ;
A1. Phạm Thị Nhớn;
A2. Phạm Văn Sơ;
A3. Phạm Văn Sào;
A4. Phạm Văn Đạo;
A5. Phạm Văn Tuệ;
A6. Phạm Văn Sắc;
A7. Phạm Văn Què;
ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
A1. Bà Phạm Thị Nhớn: chồng là Nguyễn Văn Trí, người thôn Ngọc Lịch, xã Tân Quang, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên, sinh được 03 người con, 01 nam, 02 nữ:
1.1- Nguyễn Thị Nhạc;
1.2- Nguyễn Thị Nhung;
1.3- Nguyễn Văn Sinh.
A2. Ông Phạm Văn Sơ: vợ cả là bà Nguyễn Thị Nịt, người thôn Trai Túc (cùng xã), sinh được 02 người con gái:
2.1- Phạm Thị Chắt lớn;
2.2- Phạm Thị Chắt con;
Vợ hai của ông Phạm Văn Sơ là bà Trần Thị Tỷ, người xã Tân Quang (cùng huyện), sinh được 01 người con gái:
2.3- Phạm Thị Dọ;
2.4- Phạm Văn Cứu (con nuôi);
A3. Ông Phạm Văn Sào: giỗ ngày 29-12 âm lịch; vợ là bà Phạm Thị Nhân, người ở Thủ Khối, Gia Lâm, Hà Nội, sinh được 03 người con: 02 nam, 01 nữ:
3.1- Phạm Văn Thụy (liệt sĩ chống Pháp);
3.2- Phạm Văn Bì; (giỗ ngày 10-3-1993)
3.3- Phạm Thị Nấu;
A4. Ông Phạm Văn Đạo: vợ là bà Chu Thị Hến người thôn Triều Đông, xã Vĩnh Khúc (cùng huyện); sinh được 01 người con trai:
4.1- Phạm Văn Trù;
A5. Ông Phạm Văn Tuệ: vợ là bà Cao Thị Nhỡ người thôn Thị Trung, xã Vạn Xuân (cùng huyện); sinh được 02 người con, 01 nam, 01 nữ:
5.1- Phạm Thị Hĩm;
5.2- Phạm Văn Khoa (tức Cò);
A6. Ông Phạm Văn Sắc: vợ là bà Quản Thị Chắt, người thôn Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ (cùng huyện); sinh được 02 người con, 01 nam, 01 nữ :
6.1- Phạm Thị Nhụt;
6.2- Phạm Văn Oanh;
A7. Ông Phạm Văn Duệ (tức Què): vợ là bà Nguyễn Thị Thoa người xã Cầu Nẩy, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; sinh được 05 người con 03 nam, 02 nữ:
7.1- Phạm Văn Ích;
7.2- Phạm Văn Ịch;
7.3- Phạm văn Cường;
7.4- Phạm Thị Tre;
7.5- Phạm Thị Thìn.

ĐỜI THỨ 10 VÀ THỨ 11
3.2- Ông Phạm Văn Bì có vợ là bà Vương Thị Xuân, sinh được 06 người con, 04 nam, 02 nữ:
3.2a- Phạm Văn Thành 3.2d- Phạm Văn Tuấn.
3.2b- Phạm Tú Yên; 3.2e- Phạm Thị Thu;
3.2c- Phạm Đức Thắng; 3.2f- Phạm Thị Toàn.
4.1- Ông Phạm Văn Trù sinh được 03 người con trai:
4.1a- Phạm Văn Chì;
4.1b- Phạm Văn Chiến;
4.1c- Phạm Văn Hào;
5.2- Ông Phạm Văn Khoa (tức Cò) sinh được 01 người con trai là:
5.2a- Phạm Văn Mạnh;
6.2- Phạm Văn Oanh sinh được 02 người con trai là:
6.2a- Phạm Văn ...
6.2b- Phạm Văn ...
7.1- Ông Phạm Văn Ích sinh được 05 người con, 04 nam, 01 nữ:
7.1a- Phạm Văn Vinh; 7.1d- Phạm Văn Toản;
7.1b- Phạm Văn Dũng; 7.1e- Phạm Thị Bé.
7.1c- Phạm Văn Hùng;
7.2- Ông Phạm Văn Ịch sinh được 05 người con, 04 nữ và 01 nam:
7.2a- Phạm Thị Tuy; 7.2c- Phạm Thị Giang
7.2b- Phạm Thị Thanh; 7.2d- Phạm Thị Triều;
7.2e- Phạm Văn Trường;
7.3- Ông Phạm Văn Cường sinh được 02 người con gái (không rõ tên)


ĐỜI THỨ TÁM:
B. NGÀNH THỨ HAI:
PHẠM QUÝ CÔNG tự PHẠM VĂN THUẬN:
Cụ Phạm Quý Công tự Phạm Văn Thuận thọ 60 tuổi, giỗ ngày 25 tháng 09 âm lịch, vợ là cụ Đào Thị Đương, người thôn Trai Túc cùng xã; hai ông bà sinh được 05 người con, 02 nam và 03 nữ;
ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
B1. Phạm Thị Nhớn: chồng là Dương Văn Lĩnh, người xã Gia Thuỵ, huyện Gia Lâm, Hà Nội; không có con;
B2. Phạm Thị Tảo: chồng người Hà Nội (không rõ tên và quê quán cụ thể); không có con;
B3. Phạm Thị Ấm: chồng là Nguyễn Văn Khánh, người thôn Trai Túc cùng xã; hai ông bà sinh được 04 người con, 03 nam và 01 nữ;
B4. Phạm Văn Trực (Trưởng Trực): vợ là bà Nguyễn Thị The, người thị xã Hải Dương, hai ông bà sinh được 07 người con, 04 nam và 03 nữ;
4.1- Phạm Văn Liêm; 4.5- Phạm Thị Ẩn;
4.2- Phạm Văn Cường; 4.5- Phạm Thị Liệu;
4,3- Phạm Văn Lâm; 4.6- Phạm Thị Vân;
4.4- Phạm Văn Chiến;
B5. Phạm Văn Chinh: Vợ là bà Nguyễn Thị Hạc, người thôn Tam Dị cùng xã, hai ông bà sinh được 05 người con, 02 nam và 03 nữ;
5.1- Phạm Thị Chuyên;
5.2- Phạm văn Cẩm;
5.3- Phạm Văn Kiên;
5.4- Phạm Thị Chiên;
5.5- Phạm Thị Lương;


ĐỜI THỨ 10 VÀ THỨ 11
4.1- Ông Phạm Văn Liêm: sinh năm 1929; vợ cả là bà Hoàng Thị Phòng người thôn Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ (cùng huyện), sinh được 01 con trai:
4.1a- Phạm đức Tiến (1961);
Vợ hai là bà Hoàng Thị Nghĩa người thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, sinh được 05 người con, 03 nam, 02 nữ:
4.1b- Phạm Thị Thanh (1959);
4.1c- Phạm Đức Long (1960);
4.1d- Phạm đức Hiển (1962);
4.1e- Phạm Thị Hằng (1964);
4.1f- Phạm Duy Đức (1971);
4.2- Ông Phạm Văn Cường: sinh năm 1932; vợ là bà Phạm Thị Đường người thôn Nhân Dục, xã Nhân Dục, thị xã Hưng Yên, sinh được 02 con trai:
4.2a- Phạm Đức Minh (1974);
4.2b- Phạm Đức Phương (1977)
4.3- Ông Phạm Văn Lâm: sinh năm 1941; vợ là bà Ngô Thị Thuận người xã Văn Phú, huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, sinh được 03 con trai:
4.3a- Phạm Đức Bính (1978);
4.3b- Phạm Thành Nguyên (1982);
4.3c- Phạm Thanh Thao (1989);
4.4- Ông Phạm Văn Chiến: sinh năm 1951; vợ là bà Hoàng Thị Lan người xã Lạc Đạo, cùng huyện, sinh được 03 con, 02 nam, 01 nữ:
4.4a- Phạm Hoàng Hải Anh (1979);
4.4b- Phạm Hoàng Lan Anh(1980);
4.4c- Phạm Hoàng Anh (1982);
5.1- Ông Phạm văn Cẩm sinh năm 19 ....,vợ là bà ......................sinh được ... người con, ... nam, ... nữ:
5.1a-
5.1b-
5.1c-
5.2- Ông Phạm Văn Kiên sinh năm 19 ...., vợ là bà......................sinh được ... người con, ... nam, ... nữ:
5.2a-
5.2b-
5.2c-







ĐỜI THỨ TÁM:
C. NGÀNH THỨ BA:
PHẠM QUÝ CÔNG tự PHẠM VĂN TỀ:
Cụ Phạm Quý Công tự Phạm Văn Tề thọ 67 tuổi, giỗ ngày 15 tháng 07 âm lịch, mộ phần táng tại cánh đồng thôn Do Tràng, xã Vĩnh Khúc cùng huyện, cụ có 03 vợ:
a) Vợ cả là cụ Nguyễn Thị Đôi, người cùng làng; sinh được 05 người con, 01 nam và 04 nữ;
C1. Phạm Thị Nhạn; C4. Phạm Thị Nga;
C2. Phạm Thị Én C5. Phạm Đức Tế;
C3. Phạm Thị Oanh;

ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
(CON, CHÁU DO CỤ NGUYỄN THỊ ĐÔI SINH RA)
C1. Bà Phạm Thị Nhạn: chồng là Nguyễn Văn Chân, người cùng làng, sinh được 08 người con, 04 nam, 04 nữ:
1.1- Nguyễn Thị Bủng; 1.5- Nguyễn Văn Kham;
1.2- Nguyễn Văn Đen; 1.6- Nguyễn Thị Tính;
1.3- Nguyễn Văn Thậm; 1.7- Nguyễn Thị Hồng;
1.4- Nguyễn Văn Thị; 1.8- Nguyễn Thị Phượng.

C2. Bà Phạm Thị Én: chồng là ông Nguyễn Văn Quang, người cùng làng, sinh được 02 người con, 01 nữ, 01 nam:
2.1- Nguyễn Thị Yến;
2.2- Nguyễn Trọng Toan;
C3. Bà Phạm Thị Oanh: chồng là ông Nguyễn Văn Vĩnh, người tỉnh Vĩnh Phúc, sinh được 01 người con gái:
3.1- Nguyễn Thị Thọ;
C4. Bà Phạm Thị Nga: chồng là ông Đoàn Đình Mắm, người xã Nghĩa Chế, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, sinh được 03 người con, 02 nam, 01 nữ:
4.1- Đoàn Đình Quý (1950);
4.2- Đoàn Đức Quỳnh (1954);
4.3- Đoàn Thị Hoà (1959);
4.4-
C5. Ông Phạm Đức Tế: vợ là bà Nguyễn Thị Độ, người thôn Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ cùng huyện, sinh được 07 người con, 04 nam, 03 nữ:
5.1- Phạm Văn Hiệp (1936-1937) 5.5- Phạm Thuý Vinh (1942-1969);
5.2- Phạm Công Trứ (1938); 5.6- Phạm Kim Dung (1944-1947);
5.3- Phạm Hồng Thanh (1940); 5.7- Phạm Kim Chung (1946);
5.4- Phạm Thanh Bình (1957);

b) Vợ thứ hai là cụ Nguyễn Thị Nhỡ, người thôn Do Tràng, xã Vĩnh Khúc (cùng huyện); sinh được 01 người con gái:
C6. Phạm Thị Hợi;

ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
(CON, CHÁU DO CỤ NGUYỄN THỊ NHỠ SINH RA)
C6. Bà Phạm Thị Hợi: chồng là ông Chu Văn Chiểu, người thôn Do tràng, xã Vĩnh Khúc, sinh được 06 người con: 03 nam, 03 nữ:
6.1- Chu Văn Triệu;
6.2- Chu văn Long;
6.3- Chu thị Biên;
6.4- Chu thị Miên;
6.5- Chu Thị Minh;
6.6- Chu Thị Ngát;


c) Vợ thứ ba là cụ Trần Thị Giắt, người thôn Tý, xã Tải Cầu (cùng huyện); sinh được 02 người con gái:
C7. Phạm Thị Hường;
C8- Phạm Thị Hồng;

ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
(CON, CHÁU DO CỤ TRẦN THỊ GIẮT SINH RA)
C7. Bà Phạm Thị Hường: chồng là ông Đoàn Văn Hoạt, người xã Giai Phạm (cùng huyện) sinh được 05 người con: 01 nam, 04 nữ:
6.1- Đoàn Thị Văn;
6.2- Đoàn Văn Chương;
6.3- Đoàn Thị Chữ;
6.4- Đoàn Thị Nghị;
6.5- Đoàn Thị Quyết;
C8. Bà Phạm Thị Hồng: chồng là ông Nguyễn Văn Ninh, người quận Đống Đa, Hà Nội, sinh được 03 người con: 02 nam, 01 nữ:
6.1- Nguyễn Văn Hưng;
6.2- Nguyễn Thị Hải;
6.3- Nguyễn Văn Hoàng (tức Tùng);
Như vậy cụ Phạm văn Tề đã sinh được 08 người con (01 nam và 07 nữ) cho đời sau. Những người con của Cụ đã sinh cho đời sau 35 người cháu (07 cháu nội và 28 cháu ngoại).

ĐỜI THỨ TÁM:
D. NGÀNH THỨ TƯ:
PHẠM QUÝ CÔNG tự PHẠM VĂN THỨC:
Cụ Phạm Quý Công tự Phạm Văn Thức (tức Phó Thức) thọ.... tuổi, giỗ ngày.....tháng ... âm lịch, vợ là cụ Cao Thị Gái, sinh được 05 người con, 02 nam và 03 nữ;
D1. Phạm Thị Nhân;
D2. Phạm Thị Sỹ;
D3. Phạm Như Chức;
D4. Phạm Văn Am
D5. Phạm Thị Xuân (tức Bé);
Những người con còn lại của cụ Phó Thức (trừ bà Phạm Thị Nhân) đều di cư vào Miền Nam sinh sống từ năm 1954 đến nay.

ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
D1. Bà Phạm Thị Nhân: chồng là ông Kiều Văn Bát, người Hà Nội, không sinh được người con nào, có nuôi một người con nuôi là Kiều Văn Sinh; giỗ ngày.........,
D2. Bà Phạm Thị Sỹ: chồng là ông Phạm Văn Y, người cùng làng, không sinh được người con nào, hiện ở tại 124 Tôn Đản, quận 4 thành phố Hồ Chí Minh; giỗ ngày.........,
D3. Ông Phạm Như Chức: giỗ ngày........., vợ là bà Nguyễn Thị Sương, người ở Chợ Hôm, Hà Nội, sinh được 04 người con trai:
3.1- Phạm Đức Hiền (chết trước 1975);
3.2- Phạm Quốc Tụ (hiện định cư ở California, Mỹ);
3.3- Phạm Văn Vũ (tức Tùng), hiện ở tại Quận 4,
3.4- Phạm Việt Hưng TP. Hồ Chí Minh;
D4. Ông Phạm Văn Am: giỗ ngày........., vợ là bà Nguyễn Thị Sân, ngườithôn Bình Lương, xã Tân Quang, huyện Mỹ Văn, sinh được 04 người con, 03 nam, 01 nữ :
4.1- Phạm Văn Hiển;
4.2- Phạm Văn Chí (chết năm 1989);
4.3- Phạm Thị Thảo; Hiện ở tại quận 4
4.4- Phạm Văn Dũng TP. Hồ Chí Minh
D5. Bà Phạm Thị Xuân: chồng là ông Cao Văn Bạt, người thôn Ôn Xá, xã Vạn Xuân cùng huyện, không sinh được người con nào, có nuôi một người con gái nuôi là Phạm Thị Chí, hiện ở cùng với bà Phạm Thị Sỹ tại 121 đường Tôn Đản, quận 4 thành phố Hồ Chí Minh, giỗ ngày..........;

ĐỜI THỨ TÁM:
E. NGÀNH THỨ NĂM:
PHẠM QUÝ CÔNG tự PHẠM VĂN HUY:
Cụ Phạm Quý Công tự Phạm Văn Huy (tức Quản Be) thọ..... tuổi, giỗ ngày ....tháng .... âm lịch, vợ là bà Nguyễn Thị Thép, hai ông bà sinh được 05 người con, 01 nam và 04 nữ;
E1. Phạm Thị Nuôi; E3. Phạm Thị Sân;
E2. Phạm Văn Diệu; E4. Phạm Thị Bồi;

ĐỜI THỨ CHÍN VÀ THỨ MƯỜI :
E1. Bà Phạm Thị Nuôi: chồng là ông Nguyễn Văn Phiên, người cùng làng, sinh được 04 người con, 01 nam và 03 nữ;
1.1- Nguyễn Văn Quân;
1.2- Nguyễn Thị Chính;
1.3- Nguyễn Thị Toản;
1.4- Nguyễn Thị Loan;
E2. Ông Phạm Văn Diệu (tức Sâu): vợ là bà Cao Thị Sử người cùng làng, sinh được 04 người con, 02 nam và 02 nữ;
2.1- Phạm Văn Tân;
2.2- Phạm Văn Phương;
2.3- Phạm Thị.....;
2.4- Phạm Thị.....;
E3.Bà Phạm Thị Chớ: chồng là ông Nguyễn Văn Trình, ngườixã Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội, không sinh được người con nào;
E4. Bà Phạm Thị Sân: chồng là ông............................., người thôn Đồng Tỉnh, xã Nghĩa Trụ (cùng huyện), sinh được .........người con;
E5. Bà Phạm Thị Bồi: không chồng và không con;


ĐỜI THỨ TÁM:
CỤ PHẠM THỊ DỀU
Cụ Phạm Thị Dều có chồng là cụ Chu Văn Khản người xóm Triều Đông, xã Vĩnh Khúc cùng huyện, sinh được 05 người con, 02 nam, 03 nữ:
1. Bà Chu Thị Nhớn: chồng là ông Nguyễn Văn Giữa, người cùng làng, sinh được ... người con, ... nam, ....nữ;
2. Bà Chu Thị Nhỡ: chồng là ông Nguyễn Văn Thanh, người làng Thị Trung, xã Vạn Xuân cùng huyện, sinh được ... người con, ... nam, ....nữ;
3. Bà Chu Thị Đen: chồng là ông .............., người xã Như Phương, huyện Châu Giang, Hưng Yên, sinh được ... người con, ... nam, ....nữ;
4. Ông Chu Văn Cường: vợ là bà Nguyễn Thị Hến, người thôn Thái Lạc, xã Lạc Hồng, cùng huyện chưa có con, liệt sĩ chống Pháp hy sinh năm 1949;
5. Ông Chu Văn Thể: vợ là bà Nguyễn Thị Sau, người cùng thôn Nhạc Lộc, sinh được 02 người con trai:
5.1- Chu Văn Quảng;
5.2- Chu Văn Tâm;









ĐỜI THỨ TÁM:
CỤ PHẠM THỊ LỘC
Cụ Phạm Thị Lộc có chồng là cụ Phạm Văn Bồ người cùng làng, sinh được 08 người con, 02 nam, 05 nữ:
1. Bà Phạm Thị Lan: chồng là ông...................quê tại Hà Nội, không sinh được người con nào;
2. Bà Phạm Thị Bề: chồng là ông Vũ Văn Phú (Hai Phú) quê ở Cổ Am, Hải Dương, sinh được 01 người con gái:
2.1- Vũ Thị Thế (hiện ở Nha Trang);
3. Bà Phạm Thị Bộn: chồng là ông Nguyễn Văn Khuê, người cùng làng, sinh được 05 người con, 02 nam, 03 nữ.....
4.Bà Phạm Thị Bực: chồng là ông Nguyễn Văn Mẫm, người cùng làng, sinh được 05 người con, 02 nam, 03 nữ.....
5. Bà Phạm Thị Bức: chồng là ông Đỗ Văn Xuân, quê Hà Nội, hiện ở tại 61 Đường Thành, Hà Nội, sinh được 05 người con, 02 nam, 03 nữ:
5.1- Đỗ Văn Phúc;
5.2- Đỗ Văn Thành;
5.3- Đỗ Thị Thuỷ
5.4- Đỗ Thị Minh;
5.5- Đỗ Thị Hoa
6. Bà Phạm Thị Hồi: chồng là ông Cao Văn Cận, quê thôn Ôn Xá, xã Vạn Xuân cùng huyện, sinh được ... người con, ... nam, ... nữ.....
7. Ông Phạm Văn Chi: vợ là bà .............. người thôn Nghĩa Trai, xã Tân Quang cùng huyện, hiện sinh sống tại.....................quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, sinh được 04 người con, 03 nam, 01 nữ...
8. Ông Phạm Văn Đào: vợ là bà .............. người cùng làng, sinh được ... người con, ... nam, ... nữ.....;


Nhánh của ông Quản Cẩu, con cụ Hương Hành (gồm các ông Phạm Văn Soạn, Phạm Văn Kiểu, Phạm Văn Sơn và Phạm Văn Phụng hiện sinh sống ở Hà Nội):
* Ông Phạm Văn Soạn: ở 24 Nguyễn Quang Bích; Hoàn Kiếm;
* Ông Phạm Văn Sơn: ở 6 Giảng Võ, phường Cát Linh, Đống Đa;
* Ông Phạm Văn Kiểu (đã mất): con trai ở ...
* Ông Phạm Văn Phụng (đã mất): con trai ở ...

Không có nhận xét nào: